Hệ thống Phun nhiên liệu cửa nạp PFI – Chuẩn đoán bảo dưỡng kim phun và bơm nhiên liệu

33

Chẩn đoán và Bảo dưỡng Kim phun PFI

Kiểm tra quy trình bảo dưỡng PFI.

Kim phun nhiên liệu là các bộ phận chính xác được hiệu chuẩn riêng cho từng động cơ. Kim phun nhiên liệu có thể bị hỏng theo thời gian như sau:

  • Tắc một phần hoặc toàn bộ
  • Bị kẹt ở vị trí đóng hoặc mở
  • Hỏng ở vị trí mở hoặc bị đoản mạch
  • Vòng đệm chữ O bị hỏng

Kim phun nhiên liệu được thiết kế để phun nhiên liệu dạng hạt vào đường nạp khí ngay phía sau van nạp khi van mở. Kim phun được lựa chọn dựa trên kiểu phun và lưu lượng. Những yếu tố này tương ứng với thiết kế đường nạp khí và dung tích xi lanh động cơ, cùng với các yếu tố khác trên động cơ có turbo tăng áp hoặc siêu nạp, có thể làm tăng lượng khí đi vào buồng đốt. Kim phun nhiên liệu nên phun ra một lớp sương nhiên liệu mịn (HÌNH 3-7). Các lỗi kim phun nhiên liệu do tắc một phần hoặc toàn bộ, bị kẹt ở vị trí đóng hoặc mở, cuộn cảm bị hỏng, hở hoặc đoản mạch, hoặc vòng đệm chữ O bị hỏng gây ra các vấn đề về khả năng vận hành và có thể gây ra lỗi đánh lửa sớm và/hoặc lỗi DTC về điều chỉnh nhiên liệu.

HÌNH 3-7 Kim phun nhiên liệu phải hoạt động bình thường để phun các hạt nhiên liệu dạng sương vào cửa nạp khí để đốt cháy hoàn toàn trong mỗi xi-lanh. © Jones & Bartlett Learning.

Kim phun nhiên liệu bị tắc một phần sẽ có kiểu phun bất thường, và kim phun bị tắc sẽ có rất ít hoặc không có nhiên liệu từ lỗ xả (HÌNH 3-8). Kim phun nhiên liệu bị tắc mà kết quả kiểm tra bình thường có thể được vệ sinh và đưa vào sử dụng trở lại.

HÌNH 3-8 Kim phun nhiên liệu bị tắc một phần cho thấy kiểu phun bất thường. Kiểu phun bất thường này có thể gây ra các vấn đề về hiệu suất động cơ. © Jones & Bartlett Learning

Kim phun nhiên liệu có thể được vệ sinh trên xe bằng dụng cụ vệ sinh kim phun (HÌNH 3-9). Hầu hết các dụng cụ đều bao gồm một bình chứa dung dịch vệ sinh, một đồng hồ đo áp suất và một ống có đầu nối để kết nối với đường ống nhiên liệu của kim phun. Bơm nhiên liệu trên xe sẽ bị vô hiệu hóa bằng cách tháo cầu chì hoặc rơle, và đường ống nhiên liệu từ bình sẽ bị ngắt kết nối để dung dịch vệ sinh không chảy ngược trở lại bình nhiên liệu. Ống dẫn làm sạch bình chứa nhiên liệu được nối với đường ống dẫn nhiên liệu và được điều chỉnh áp suất đến áp suất nhiên liệu chính xác thường có trong hệ thống nhiên liệu. Động cơ sau đó được khởi động và chạy cho đến khi dung dịch làm sạch được sử dụng hết. Quá trình này sẽ làm sạch mọi cặn bẩn và cao su bám bên trong đường ống dẫn nhiên liệu và kim phun.

HÌNH 3-9 Việc làm sạch kim phun nhiên liệu trên xe được thực hiện bằng cách bơm dung dịch làm sạch vào đường ống dẫn nhiên liệu khi động cơ đang chạy. OTC, công ty thuộc sở hữu của Bosch

Nếu kim phun bị tắc nghẽn nghiêm trọng, bị kẹt mở hoặc đóng, hoặc dịch vụ bảo dưỡng tại xe không khôi phục hoàn toàn hiệu suất của kim phun, có thể tháo kim phun và làm sạch bằng trạm làm sạch kim phun trên bàn làm việc (HÌNH 3-10). Đầu tiên, kim phun được làm sạch trong một bể siêu âm nhỏ, sau đó được lắp đặt vào trạm làm sạch. Trạm này có một nguồn điện áp xung tích hợp để đóng mở kim phun khi dung dịch làm sạch lưu thông qua. Các tia phun có thể nhìn thấy được để bạn có thể xác định khi nào kim phun đã trở lại lưu lượng và kiểu phun bình thường. Kim phun không hoạt động như mong muốn sau khi vệ sinh phải được thay thế.

Quy trình Bảo dưỡng Bơm Nhiên liệu PFI

Sử dụng quy trình kiểm tra bơm nhiên liệu PFI.

Mô-đun bơm nhiên liệu tích hợp bơm nhiên liệu, lọc nhiên liệu, bộ điều áp và cảm biến mức bình nhiên liệu. Hầu hết các xe sử dụng hệ thống chẩn đoán trên xe thế hệ II (OBD II) đều sử dụng hệ thống nhiên liệu không hồi lưu, không có đường hồi lưu nhiên liệu từ đường ống nhiên liệu trên động cơ và trở về bình chứa (HÌNH 3-14). Điều này giúp giảm nhiệt độ bình nhiên liệu, vì kiểu hồi lưu cho phép nhiên liệu hồi lưu hấp thụ nhiệt động cơ và làm nóng nhiên liệu trong bình. Điều này có thể làm tăng mức phát thải hydrocarbon bay hơi (EVAP), đòi hỏi phải xả hệ thống nhiều hơn và bình chứa EVAP lớn hơn.

HÌNH 3-14 Kiểm tra áp suất nhiên liệu sử dụng đồng hồ đo áp suất nhiên liệu được kết nối với đường ống dẫn nhiên liệu hoặc cổng kiểm tra đường ống nhiên liệu. © Jones & Bartlett Learning.

Một số hệ thống PFI kiểm soát áp suất nhiên liệu bằng cách vận hành bơm ở các mức điện áp khác nhau. Điều này có thể đơn giản bằng cách sử dụng một điện trở nối tiếp với bơm. Có hai đường dẫn dòng điện cho điện áp bơm nhiên liệu. Một phương pháp sử dụng điện trở nối tiếp với bơm nhiên liệu để giảm điện áp tại bơm, giảm áp suất đầu ra trong điều kiện không tải hoặc tải rất nhẹ. PCM chuyển sang đường dẫn điện áp nguồn cho tất cả các điều kiện khác.

Phương pháp còn lại sử dụng điện áp đầu ra theo chu kỳ làm việc để kiểm soát tốc độ động cơ bơm nhiên liệu và áp suất kết quả. Điều kiện tải nặng yêu cầu bơm nhiên liệu hoạt động ở tốc độ tối đa, chu kỳ làm việc 100%. Điều kiện không tải và tải nhẹ sử dụng chu kỳ làm việc dưới 100% để giảm tốc độ bơm và áp suất nhiên liệu kết quả. Loại điều khiển này có thể sử dụng mô-đun điều khiển bơm nhiên liệu đặt gần bình nhiên liệu. Hãy kiểm tra hệ thống vận hành bơm nhiên liệu trước khi bắt đầu bất kỳ thử nghiệm nào bằng cách xem xét thông tin dịch vụ liên quan.

Kiểm tra Bơm Nhiên liệu

Kiểm tra bơm nhiên liệu tập trung vào một trong hai trường hợp: trục khuỷu không khởi động hoặc lỗi liên quan đến áp suất nhiên liệu. Tình trạng trục khuỷu không khởi động có thể do bơm nhiên liệu bị lỗi hoặc sự cố điện áp. Hầu hết các bơm nhiên liệu đều mồi khi bật chìa khóa điện hoặc, trên hầu hết các xe có nút bấm khởi động, khi cửa tài xế mở. Hãy lắng nghe tiếng bơm nhiên liệu bật trong khoảng 2 giây để mồi đường ống nhiên liệu. Nếu bạn nghe thấy tiếng bơm nhiên liệu bật, ít nhất điều đó cho bạn biết bơm nhiên liệu đang BẬT. Nếu bạn không nghe thấy, hầu hết các công cụ quét đều cho phép kiểm tra bơm nhiên liệu bằng cách bật chìa khóa-tắt động cơ (KOEO). Sử dụng công cụ quét để kích hoạt bơm nhiên liệu. Nếu bơm nhiên liệu không BẬT, hãy làm theo các quy trình chẩn đoán thông tin dịch vụ để kiểm tra mạch bơm nhiên liệu.

Nếu bơm nhiên liệu BẬT nhưng có lỗi DTC hoặc sự cố hiệu suất động cơ có thể liên quan đến bơm nhiên liệu, liên quan đến áp suất và thể tích nhiên liệu, trước tiên, thường được kiểm tra bằng đồng hồ đo áp suất nhiên liệu. Trước tiên, hãy tắt bơm nhiên liệu và để động cơ chạy cho đến khi chết máy. Việc này sẽ làm giảm áp suất nhiên liệu trong đường ống để bạn có thể kết nối đồng hồ đo áp suất nhiên liệu một cách an toàn. Kết nối đồng hồ đo với cổng kiểm tra đường ống nhiên liệu của động cơ hoặc làm theo các quy trình bảo dưỡng nếu cần bộ chuyển đổi nhiên liệu trực tiếp. Khôi phục hoạt động của bơm nhiên liệu. Bạn có thể kiểm tra áp suất nhiên liệu bằng công cụ quét với chức năng kiểm tra đang hoạt động khi động cơ TẮT. Đây là một ý tưởng hay để xác minh không có rò rỉ nhiên liệu trước khi khởi động động cơ. Tốt nhất là nên chuẩn bị sẵn bình chữa cháy khi sửa chữa hệ thống nhiên liệu. Vận hành động cơ và kiểm tra áp suất nhiên liệu có nằm trong thông số kỹ thuật bảo dưỡng hay không.

Lỗi thường gặp nhất là áp suất nhiên liệu thấp. Điều này có thể do bộ lọc nhiên liệu bị tắc, đường ống nhiên liệu bị hỏng, rò rỉ áp suất trong hệ thống nhiên liệu hoặc động cơ bơm nhiên liệu bị mòn. Hãy kiểm tra bằng mắt thường các đường ống nhiên liệu xem có bị hư hỏng hoặc rò rỉ không. Rò rỉ bên trong có thể xảy ra do bộ điều chỉnh áp suất trong bình bị lỗi. Một số kỹ thuật viên có thể nói rằng kim phun nhiên liệu bị rò rỉ có thể gây ra áp suất nhiên liệu thấp, nhưng điều đó không chắc chắn. Một kim phun nhiên liệu bị rò rỉ đủ lớn để gây ra áp suất nhiên liệu thấp sẽ nhanh chóng làm đầy buồng đốt bằng nhiên liệu và gây ra hiện tượng khóa thủy lực động cơ.

Kim phun nhiên liệu bị rò rỉ được phát hiện bằng cách theo dõi áp suất nhiên liệu sau khi động cơ tắt. Áp suất nhiên liệu chỉ nên giảm khoảng 1 psi/phút sau khi động cơ tắt. Nếu áp suất giảm nhanh hơn, có thể kim phun bị rò rỉ hoặc van kiểm tra nhiên liệu/bi kiểm tra trong mô-đun bơm nhiên liệu bị lỗi.

Thực hiện theo quy trình bảo dưỡng để tháo và lắp đặt bơm nhiên liệu. Đảm bảo sử dụng các dụng cụ chuyên dụng cho vòng khóa bơm nhiên liệu nếu cần. Kỹ thuật viên thường sử dụng sai dụng cụ để lắp vòng khóa, dẫn đến niêm phong bình nhiên liệu bị kẹp tại vòng khóa. Sau đó, khi khách hàng đổ đầy bình, nhiên liệu bị rò rỉ. Đây là một tình huống rất xấu, gây nguy hiểm cho an toàn, tràn nhiên liệu và gây ra tình trạng tràn ngược rất khó chịu.

Bạn có thể kiểm tra độ mòn của động cơ bơm nhiên liệu bằng cách đo dòng điện bằng cảm biến điện dung và DSO (HÌNH 3-15). Đặt DSO lên đến 10 ms/vạch chia và 1 V/vạch chia. Kết nối cảm biến điện dung quanh dây điện áp nguồn bơm nhiên liệu. Khởi động động cơ và ghi lại mẫu DSO. Hầu hết các bộ chuyển mạch bơm nhiên liệu đều có tám đoạn. Bạn có thể đếm từng xung. Mỗi bộ tám xung đại diện cho một vòng quay của bộ chuyển mạch bơm. Sử dụng thang thời gian, bạn có thể tính toán vòng tua máy bơm. Quan sát dạng sóng để tìm dấu hiệu hao mòn. Dòng điện sẽ hiển thị theo các xung đều đặn, lặp lại. Bộ chuyển mạch bị mòn sẽ xuất hiện hồ quang khi di chuyển qua chổi than động cơ, gây ra hiện tượng xung không đều. Hiện tượng này rất có thể sẽ lặp lại, cho thấy một hoặc nhiều đoạn chuyển mạch bị mòn bất thường. Thay thế mô-đun bơm nhiên liệu để khắc phục tình trạng này (HÌNH 3-16).

HÌNH 3-15 Có thể xem dòng điện của bơm nhiên liệu bằng cách sử dụng DSO và kẹp dòng điện cảm ứng.
HÌNH 3-16 Mô-đun bơm nhiên liệu nạp bao gồm bơm nhiên liệu, bộ lọc, bộ điều chỉnh áp suất và bộ phận cảm biến mức nhiên liệu. © Jones & Bartlett Learning.

Bơm nhiên liệu có thể có áp suất nhiên liệu bình thường nhưng lưu lượng thấp. Điều này có thể do bơm nhiên liệu bị mòn, bộ lọc bị tắc hoặc đường ống nhiên liệu bị hỏng. Vấn đề này không phổ biến và trong hầu hết các trường hợp chỉ liên quan đến bơm nhiên liệu bị mòn. Chỉ thay thế mô-đun bơm nhiên liệu nếu áp suất hoặc thể tích nhiên liệu vượt quá thông số kỹ thuật và bạn đã thực hiện kiểm tra các bộ phận liên quan. Tình huống áp suất nhiên liệu cao rất hiếm khi xảy ra và thường do bộ điều chỉnh áp suất nhiên liệu bị lỗi hoặc bơm nhiên liệu lắp đặt không đúng trên xe. Để kiểm tra áp suất và thể tích bơm nhiên liệu, hãy làm theo các bước trong BÀI TẬP KỸ NĂNG 3-3.

1. Khi tiến hành kiểm tra áp suất nhiên liệu, hãy tra cứu thông số kỹ thuật của xe đang được kiểm tra

2. Sau khi tìm được thông số kỹ thuật, hãy tìm một điểm nối để gắn đồng hồ đo nhiên liệu vào hệ thống nhiên liệu. Hầu hết các hệ thống đều có van Schrader cho phép gắn đồng hồ đo nhiên liệu nhanh chóng và dễ dàng. Lưu ý: Không cố gắn đồng hồ đo nhiên liệu vào phía áp suất cao của động cơ phun xăng trực tiếp (GDI). Áp suất có thể vượt quá 5000 psi (345 bar), điều này có thể gây thương tích và hỏng dụng cụ.

3. Tháo nắp van Schrader và gắn đồng hồ đo nhiên liệu vào cổng dịch vụ, cẩn thận lau sạch nhiên liệu bị đổ để tránh gây cháy.

4. Sau khi lắp đồng hồ đo đúng cách, xoay chìa khóa điện về vị trí chạy. Khi đó, bơm nhiên liệu sẽ chạy trong khoảng hai giây để mồi mạch. Kiểm tra xem có rò rỉ không và theo dõi trực quan số đọc trên đồng hồ. Ghi lại số đọc và so sánh với thông số kỹ thuật của xe.

5. Khởi động xe và để xe chạy không tải. Lấy một chỉ số khác và so sánh với thông tin bảo dưỡng để xác định xem bơm nhiên liệu có tạo ra đủ áp suất hay không. Tắt máy xe.

6. Sau khi so sánh số đọc được từ xe, hãy ngắt đồng hồ đo nhiên liệu khỏi xe và lắp lại nắp van Schrader.

Phần tiếp hệ thống phun nhiên liệu cửa nạp PFI

Mô tả hệ thống phun nhiên liệu cửa nạp (PFI) và chức năng của chúng.
Áp dụng thông tin bảo dưỡng vào chẩn đoán PFI.
Khảo sát các quy trình bảo dưỡng PFI.
Áp dụng các quy trình kiểm tra bơm nhiên liệu PFI.
Nguồn tham khảo

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here